Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 năm 2018
1. Đánh giá chung
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan trong tháng 2/2018 xuất khẩu đạt kim ngạch gần 28,36 tỷ USD, giảm 29,6% so với tháng trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 14,33 tỷ USD, giảm 29,1% so với tháng trước, nhập khẩu đạt 14,03 tỷ USD, giảm 30%.
Tính đến hết 2 tháng/2018 xuất nhập khẩu cả nước đạt 68,51 tỷ USD, tăng 23,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 34,51 tỷ USD, tăng 25,8% và nhập khẩu đạt 34 tỷ USD, tăng 20,4% so với cùng kỳ năm trước
Biểu đồ 1: Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo tháng từ tháng 02/2017 đến tháng 02/2018
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Cán cân thương mại hàng hóa trong tháng 2/2018 thặng dư 294 triệu USD, qua đó, đưa cán cân thương mại hàng hóa cả nước 2 tháng/2018 thặng dư 504 triệu USD.
Xuất nhập khẩu của doanh nghiệp FDI trong tháng 2/2018 đạt gần 18,93 tỷ USD, giảm 26,7% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong 2 tháng/2018 đạt 44,78 tỷ USD, tăng 24,4%, tương ứng tăng gần 8,8 tỷ USD.
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng đạt 10,43 tỷ USD, giảm 26,1% so với tháng trước, qua đó đưa kim ngạch xuất khẩu của khối ngày 2 tháng/2018 lên 24,53 tỷ USD, tăng 27,5% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 2/2018 đạt hơn 8,5 tỷ USD, giảm 27,3% so với tháng trước, qua đó đưa kim ngạch trong 2 tháng/2018 đạt 20,25 tỷ USD, tăng 21% so với cùng kỳ năm trước.
Cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 2/2018 đạt mức thặng dư 1,92 tỷ USD, qua đó đưa cán cân thương mại trong 2 tháng/2018 lên mức thặng dư 4,28 tỷ USD.
2. Hàng hóa xuất khẩu
Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trong 2 tháng/2018 không có nhiều biến động so với năm 2017. Trong đó, 10 nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam chiếm tỷ trọng tới 72,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, lớn nhất vẫn là điện thoại di động và linh kiện các loại; hàng dệt may; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện…; Trong hai tháng đầu năm có 8 nhóm hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD.
Biểu đồ 2: Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất 2 tháng đầu năm 2018 so với cùng kỳ năm trước
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 2/2018 đạt kim ngạch 3,4 tỷ USD, 13,6% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng/2018 đạt 7,33 tỷ USD, tăng mạnh 56,6% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện của Việt Nam trong 2 tháng/2018 chủ yếu gồm: thị trường EU(28 nước) đạt trị giá hơn 2 tỷ USD, tăng 42%; Trung Quốc với trị giá 1,22 tỷ USD, tăng 12 lần so với cùng kỳ năm trước; xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt 797 triệu USD, tăng 73%.
Hàng dệt may: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,63 tỷ USD, giảm 34,6% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng/2018 đạt 4,12 tỷ USD, tăng 17,3% so với 2 tháng/2017.
Hàng dệt may xuất khẩu 2 tháng đầu năm chủ yếu sang thị trường Hoa Kỳ với 1,96 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước; sang thị trường EU(28 nước) đạt trị giá 552 triệu USD, tăng 13,7%; Nhật Bản đạt trị giá 537 triệu USD, tăng 23,3%; xuất khẩu sang Trung Quốc tăng 46,7%, đạt trị giá 177 triệu USD.
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng 2 đạt 1,72 tỷ USD, giảm 27,4% so với tháng trước, qua đó đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng đầu năm đạt hơn 4,08 tỷ USD, tăng 22,7% so với cùng kỳ năm trước.
2 tháng đầu năm xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc dẫn đầu với trị giá đạt 1,14 tỷ USD, tăng 37,2%; xuất khẩu sang EU(28 nước) đạt trị giá 762 triệu USD, tăng 22,8%; sang Hàn Quốc đạt trị giá 420 triệu USD, tăng 83,8% so với cùng kỳ năm trước .
Giày dép các loại: Xuất khẩu giầy dép các loại trong tháng 2/2018 đạt 837 triệu USD, giảm 40,9% so với tháng trước, qua đó đưa trị giá xuất khẩu giày dép của cả nước trong 2 tháng/2018 đạt 2,25 tỷ USD, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm trước;
Xuất khẩu nhóm hàng này sang các thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 800 triệu USD, tăng 22,6%; sang EU (28 nước) đạt trị giá 644 triệu USD, giảm 1,2%; sang thị trường Trung Quốc đạt trị giá 227 triệu USD, tăng 29,7% so với cùng kỳ năm trước.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 2/2018 đạt 983 triệu USD, giảm 19,6% so với tháng trước, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng/2018 đạt 2,2 tỷ USD, tăng 24% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 2 tháng/2018 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 359 triệu USD, giảm 5,3%; sang EU đạt trị giá 331 triệu USD, tăng 42,2%; Nhật Bản với 259 triệu USD, tăng 6,3%;
Phương tiện vận tải và phụ tùng: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 544 triệu USD, giảm 28,5% so với tháng trước, qua đó đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng đầu năm đạt 1,31 tỷ USD, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước
Các thị trường nhập khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng từ Việt Nam trong 2 tháng đầu năm gồm: Nhật Bản với trị giá đạt 365 triệu USD, tăng 15,8%, sang Hoa Kỳ đạt 173 triệu USD, tăng 28,7%, sang Ấn Độ đạt trị giá 91 triệu USD, tăng 54 lần so với cùng kỳ năm trước.
Gỗ và sản phẩm gỗ: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 2/2018 đạt kim ngạch 437 triệu USD, giảm 43,5% so với tháng trước. Đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng/2018 đạt 1,21 tỷ USD, tăng 14,1% so với cùng kỳ năm trước.
Gỗ và sản phẩm gỗ 2 tháng/2018 được xuất khẩu chủ yếu đến các thi trường Hoa Kỳ với kim ngạch 474 triệu USD, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm trước; sang Trung Quốc với 170 triệu USD, tăng 8,7%; sang Nhật Bản với 169 triệu USD, tăng 8,5%; …
Hàng thủy sản: Đạt trị giá xuất khẩu trong tháng là 405 triệu USD, giảm 39,5%, qua đó đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng đầu năm đạt 1,07 tỷ USD, tăng 18,4% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, xuất khẩu sang EU(28 nước) đạt trị giá 186 triệu USD, tăng 23,3%, xuất sang Hoa Kỳ đạt 165 triệu USD, tăng 9%; sang Nhật Bản đạt 159 triệu USD, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước;
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 276 triệu USD, giảm 44,6% so với tháng trước, qua đó đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 2 tháng đầu năm 2018 đạt 769 triệu USD, tăng 52,2% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó xuất khẩu sang Trung Quốc đạt trị giá 401 triệu USD, tăng 32,2%; xuất khẩu sang Hồng Công đạt trị giá 187 triệu USD, tăng 46,5% so với cùng kỳ năm trước.
Sắt thép các loại: lượng xuất khẩu sắt thép các loại trong tháng đạt 476 nghìn tấn, trị giá 337 triệu USD, tăng 6,7% về lượng và tăng 4,9% về trị giá. Qua đó đưa lượng sắt thép các loại xuất khẩu trong 2 tháng đầu năm đạt 920 nghìn tấn, trị giá 655 triệu USD, tăng 39,7% về lượng và tăng 59,2% về trị giá.
Xuất khẩu sắt thép các loại 2 tháng đầu năm chủ yếu xuất khẩu qua các thị trường Campuchia với trị giá đạt 105 triệu USD, tăng 70,8%, sang Hoa Kỳ với 104 triệu USD, tăng 120%, sang Indonexia đạt trị giá 93 triệu USD, tăng 51,7% so với cùng kỳ năm trước.
3. Hàng hóa nhập khẩu
Với kim ngạch nhập khẩu trong 2 tháng đầu năm đạt hơn 34 tỷ USD, tăng 20,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong 2 tháng đầu năm có 5 nhóm hàng nhập khẩu đạt giá trị trên 1 tỷ USD, chiếm 58,3% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước.
Biểu đồ 3: Kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất 2 tháng đầu năm 2018 so với cùng kỳ năm trước
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 2/2018 đạt trị giá 3,03 tỷ USD, giảm 18,1% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch nhập khẩu của nhóm hàng này trong 2 tháng đầu năm đạt 6,73 tỷ USD, tăng 41,1% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 2 tháng/2018 nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện được nhập khẩu chủ yếu từ Hàn Quốc với hơn 2,94 tỷ USD, tăng 72,5% so với cùng kỳ năm trước; từ Trung Quốc với 1,05 USD, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước;
Máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác: kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 2/2018 đạt 1,97 tỷ USD, giảm 32,4% so với tháng trước. Qua đó, đưa trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng đầu năm đạt 4,87 tỷ USD, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác trong 2 tháng/2018 chủ yếu được nhập từ Trung Quốc với gần 1,72 tỷ USD, tăng 15,37% so với cùng kỳ năm truóc; nhập khẩu từ Hàn Quốc với 941 triệu USD, giảm 17%; nhập khẩu từ Nhật Bản đạt 655 triệu USD, giảm 2,9% …
Điện thoại các loại và linh kiện: Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 767 triệu USD, giảm 51,4% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng/2018 đạt 2,34 tỷ USD, tăng 30,9% so với cùng kỳ năm 2017.
Điện thoại các loại và linh kiện chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc với gần 1,42 tỷ USD, tăng 40,9% so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu từ Hàn Quốc đạt 801 triệu USD, tăng 37,5%; …
Vải các loại: Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 737 triệu USD, giảm 29,4% so với tháng trước, đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng/2018 đạt 1,8 tỷ USD, tăng 31,9% so với cùng kỳ năm 2017.
Vải các loại chủ yếu được nhập từ Trung Quốc với 991 triệu USD, tăng 47,9% so với cùng kỳ năm trước; Hàn Quốc với 320 triệu USD, tăng 15,3%; từ Đài Loan với 215 triệu USD, tăng 8,8%; …
Sắt thép các loại: Trong thángnhập khẩu nhóm hàng này là 1,09 triệu tấn, trị giá 632 nghìn USD, giảm 5,7% về lượng và giảm 21,8% về trị giá. Qua đó, đưa lượng nhập khẩu sắt thép các loại trong 2 tháng đầu năm đạt 2,26 triệu tấn, trị giá 1,44 tỷ USD, giảm 16,4% về lượng và giảm 2,2% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Sắt thép các loại trong 2 tháng/2018 chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc với hơn 723 nghìn tấn, trị giá 533 triệu USD, giảm 52% về lượng và giảm 30,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước; từ Hàn Quốc với 311 nghìn tấn, trị giá 246 triệu USD, tăng 3,3% về lượng và tăng 22,5% về trị giá; từ Nhật Bản với 509 nghìn tấn, trị giá 221 triệu USD, tăng 55,3% về lượng và 13,9% về trị giá; …
Xăng dầu các loại: Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,05 triệu tấn, trị giá 662 triệu USD, giảm 18,7% về lượng và giảm 16,4% về trị giá so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch nhập khẩu xăng dầu các loại trong 2 tháng đầu năm đạt 2,21 triệu tấn, trị giá 1,4 tỷ USD, tăng 33% về lượng và tăng 48,9% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Xăng dầu các loại nhập khẩu trong 2 tháng đầu năm chủ yếu có xuất xứ từ Malaysia với 863 nghìn tấn trị giá 461 triệu USD, tăng 1,8 lần về lượng và 2,3 lần về trị giá so với cùng kỳ năm trước; từ Hàn Quốc với 623 nghìn tấn trị giá 421 triệu, tăng 41,7% về lượng và 47,9% về trị giá; từ Singapore với 389 nghìn tấn, trị giá 235 triệu USD, giảm 38,1% về lượng và giảm 25,8% về trị giá; …
Chất dẻo nguyên liệu: Nhập khẩu trong tháng của nhóm hàng này đạt 326 nghìn tấn, trị giá 516 triệu USD, giảm 34,3% về lượng và 31,8% về trị giá so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch nhập khẩu trong 2 tháng/2018 của nhóm hàng này đạt 822 nghìn tấn, trị giá 1,27 tỷ USD, tăng 15,4% về lượng và tăng 23,3% về trị giá so cùng kỳ năm trước.
Chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu trong 2 tháng đầu năm chủ yếu có xuất xứ từ thị trường Hàn Quốc với 153 nghìn tấn, trị giá 255 triệu USD, tăng 5,3% về lượng và 13,7% về trị giá so với cùng kỳ năm trước; từ Ả Rập Thống Nhất với 173 nghìn tấn trị giá 211 triệu USD, tăng 23% về lượng và tăng 33,7% về trị giá; ….
Kim loại thường khác: Nhập khẩu trong tháng đạt 93 nghìn tấn, trị giá 404 triệu USD, giảm 27,3% về lượng và giảm 20,8% về trị giá, đưa lượng nhập khẩu kim loại thường khác trong 2 tháng đầu năm 2018 đạt 221 nghìn tấn, trị giá 913 triệu USD, giảm 8,3% về lượng và giảm, tuy nhiên tăng 15,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước
Kim loại thường các loại nhập khẩu trong 2 tháng đầu năm chủ yếu có xuất xứ từ Hàn Quốc với 49 nghìn tấn, trị giá 145 triệu USD, giảm 0,1% về lượng và giảm 11,5% về trị giá; Trung Quốc với 33 nghìn trị giá 99 triệu USD, giảm 46,9% về lượng và giảm 25,6% về trị giá; …
Sản phẩm từ chất dẻo: nhập khẩu trong tháng có trị giá 361 triệu USD, giảm 29,5% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu nhóm hàng này 2 tháng đầu năm đạt 872 triệu USD, tăng 23,7% so với cùng kỳ năm trước.
Sản phẩm từ chất dẻo nhập khẩu trong 2 tháng đầu năm chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc với 307 triệu USD, tăng 36% so với cùng kỳ năm trước; xuất xứ từ Hàn quốc với 280 triệu USD, tăng 29,3%; xuất xứ từ Nhật Bản với 120 nghìn USD, tăng 9,8%
Nguyên phụ liệu dệt may, da, giày nhập khẩu trong tháng đạt trị giá 315 triệu USD, giảm 28,5% so với tháng trước, qua đó đưa trị giá nhập khẩu trong 2 tháng đầu năm đạt trị giá 751 triệu USD, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu nhóm hàng này 2 tháng đầu năm chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc với 288 triệu USD, tăng 8,1%; xuất xứ từ Hàn Quốc với 103 triệu USD, giảm 4,2%; xuất xứ Đài Loan với 59 triệu USD, giảm 11,9% so với cùng kỳ năm trước.
Other posts
- CHUYỂN PHÁT NHANH TỪ HỒ CHÍ MINH - USA
- CHUYỂN PHÁT NHANH HCM - INDONESIA
- CHUYỂN PHÁT NHANH HCM - ĐÀI LOAN
- CHUYỂN PHÁT NHANH TỪ TP.HCM – THỤY ĐIỂN
- 1. CHUYỂN PHÁT NHANH TỪ TP.HCM – PHẦN LAN
- CHUYỂN PHÁT NHANH HCM - HONG KONG
- CHUYỂN PHÁT NHANH HCM - SINGAPORE
- CHUYỂN PHÁT NHANH HCM - NHẬT BẢN
- CHUYỂN PHÁT NHANH HCM - MALAYSIA
- CHUYỂN PHÁT NHANH HCM - HÀN QUỐC